Xem tuổi vợ chồng có hợp nhau không
- Họ và tên: Tran Nam (Baimoc2)
- Ngày đăng: 15:14, 08-12-2016
- Lượt xem: 798
- Liên hệ người bán
Nội dung chi tiết
Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong 1 năm mang Can Chi nhất mực (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm nguyên tố căn bản tạo nên thế giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động tới nhau tạo ra những hiệu ứng, tạo ra những hệ lụy khác nhau, sở hữu phải chăng có xấu.Bạn tham khảo thêm về tuoi canh ngo nam 2017 như thế nào nhé!
Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh
1- Nam mang bản mệnh Kim – Cưới vợ sở hữu bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, sở hữu nữ ko nam giữ phòng ko, ngày đem bào chữa cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi bí quyết nhìn.
– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh luận khóc liên liên, bởi di 2 mệnh nên mang họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan trinh chính, mỗi mỗi thông minh học văn học.
– Nam Kim Nữ Hỏa – ko bác ái duyên loàn thành hôn, cưới khá vợ về là lúc nghèo, lại là ko con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại. Hãy xem boi tinh yeu để biết phải chăng chuẩn xác hơn nhé!
– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.
2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày bàn cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương xứng, với phổ quát tiền của cũng khắc con, vốn do 2 Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng nâng cao.
– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.
– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, đấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người khiến đông chật nhà, con dòng sáng tạo phúc kiêu căng.
– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn ko nên, tai nạn bệnh tật đến liên hồi, hai dòng tương khắc hợp lại mà phân tán, 1 đời cô đơn khóc hôm sớm.
3- Nam mang bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tàng trữ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.
– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên khá, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con mẫu đoan trinh học văn chương.
– Nam Thủy Nữ Thủy – hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà phồn thịnh, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.
– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, nguồn cội 2 mệnh cộng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.
– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha phương giá biệt khắc.
4- Nam mang bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, giả dụ là vốn dĩ không hiếu thuận, họa tới cháu con bại cô bần.
– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng thịnh, lục súc tiền nong đều hưng vượng đạt, một đời phú quý đại cát xương.
– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy sở hữu tình, hôn nhân cộng nhau khóc lóc cũng không khá, con cháu cũng là sở hữu phú quý, tới già lại cũng phải đơn chiếc.
– Nam Hỏa Nữ Hỏa – hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.
– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối được, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con chiếc thông minh phú quý bền.
5- Nam mang bản mệnh Thổ – Cưới vợ sở hữu bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên khá, hai lời tương ái tới trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh khá gái trai cũng trọn vẹn.
– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, sở hữu ăn không con khắc cu li chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.
– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy cu li thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên với họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không tới.
– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền của chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.
– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con thịnh lại sáng tạo, phú quý vinh hoa nhà của rộng.
Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:
* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.
* Bản mệnh Hỏa gồm với những tuổi:
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.
* Bản mệnh Thủy gồm sở hữu các tuổi:
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.
* Bản mệnh Thổ gồm với những tuổi:
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.
* Bản mệnh Mộc gồm sở hữu những tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011