Nhận biết triệu chứng tai biến mạch máu não nhẹ
- Họ và tên: Như Nguyễn (nhunguyen1219)
- Ngày đăng: 00:31, 05-07-2017
- Lượt xem: 879
- Liên hệ người bán
Nhận biết triệu chứng tai biến mạch máu não nhẹ
Nếu nghi hoặc là có cơn đột quỵ, cẩn thận trong những khi chờ đón để được trợ giúp khẩn cấp. có khả năng phải phải:mở màn hồi sức miệng-miệng nếu ngưng thở.Quay đầu sang một bên nếu ói mửa xẩy ra, có thể ngăn ngừa...
Như Nguyễn
5 star
Nội dung chi tiết
Nếu nghi hoặc là có cơn đột quỵ, cẩn thận trong những khi chờ đón để được trợ giúp khẩn cấp. có khả năng phải phải:
mở màn hồi sức miệng-miệng nếu ngưng thở.
Quay đầu sang một bên nếu ói mửa xẩy ra, có thể ngăn ngừa không thở được.
ko cho ăn hoặc uống.
nguyên do
Cơn đột quỵ phá vỡ dòng ra máu qua não và thiệt hại mô não. Có hai loại chính của đột quỵ. Loại phổ cập nhất của đột quỵ là thiếu máu toàn thể - là do tắc nghẽn động mạch. Những loại đột quỵ khác là xuất huyết xẩy ra lúc 1 mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ. không đủ máu toàn cục thoáng qua (TIA) - đôi khi được có tên gọi là ministroke không ổn định làm gián đoạn lưu lượng máu qua não.
Gần 90% những cơn đột quỵ tai biến mạch máu não là đột quỵ không đủ máu tổng thể. Chúng xảy ra lúc động mạch não bị hẹp hoặc bị chặn, làm lưu lượng máu bị giảm (thiếu máu cục bộ). Thiếu lưu lượng máu sẽ khiến mất oxy và chất đủ dinh dưỡng cho các cấu trúc tế bào não, và các tế bào có thể bắt đầu chết trong khoảng vài phút. Đột quỵ thiếu máu toàn thể thông dụng nhất là:
Đột quỵ tắc mạch. Cơn đột quỵ do thuyên tắc xảy ra khi cục máu đông hoặc những mảnh vỡ khác trong mạch máu - thường trong tim - khiếu những động mạch não bị thu hẹp dòng chảy. Cục máu tụ đc gọi là embolus. Nó thường gây ra do tim đập không ổn định (rung nhĩ). Nhịp tim bất thường có thể dẫn đến tụ máu trong tim và hình thành các cục tụ máu rồi đi đến những nơi khác trong cơ thể.Có hai loại đột quỵ xuất huyết:
Xuất huyết trong não. Trong loại đột quỵ này, 1 động mạch máu trong não bị vỡ và tràn vào các mô xung quanh não, gây hư hỏng tế bào. Các tế bào não vùng bị rò rỉ tước mất máu & cũng trở thành hư hại. Huyết áp cao là nguyên do phổ cập nhất của loại hình đột quỵ xuất huyết này. Theo khoảng thời gian, cao huyết áp có khả năng để cho các động mạch nhỏ bên trong não trở lên giòn và dễ bị nứt và vỡ.
Xuất huyết dưới màng nhện. Loại tai biến mạch máu não này, ra máu khởi đầu trong động mạch bên trên hoặc gần bề mặt của não và ập lệ không gian giữa các bề mặt của não & hộp sọ. Chảy máu này thường được báo hiệu bởi đau đầu dữ dội đột ngột. Phía trên là loại đột quỵ thông thường là do vỡ phình mạch, có thể phát triển theo giới hạn tuổi hoặc có mặt từ lúc sản sinh. sau khoản thời gian xuất huyết, các động mạch máu trong não có khả năng lan rộng và thu hẹp thất thường (co thắt mạch), gây thiệt hại tế bào não bằng phương pháp tiếp tục hạn chế lưu lượng máu đến những phần tử của não.
Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)
Cơn không cung cấp đủ máu toàn bộ thoáng qua (TIA) - đôi lúc đc gọi là ministroke là biểu hiện tương tự như có trong cơn đột quỵ. Nguyên nhân của không đủ máu toàn thể thoáng qua là giảm tạm thời cung cấp máu cho một phần của não. TIA ít hơn năm phút.
giống như cơn đột quỵ thiếu máu tổng thể, TIA xảy ra khi một cục tụ máu hay các mảnh chặn dòng chảy cấp máu cho một trong những phần của bộ não. Nhưng không giống như cơn đột quỵ, Trong số đó bao hàm việc thiếu nguồn đáp ứng máu kéo dài trong suốt thời gian & gây thiệt hại mô lâu bền hơn, TIA không để lại tác động lâu bền hơn vì tắc nghẽn tạm bợ.
search sự chăm sóc khẩn cấp ngay cả khi các biểu hiện có vẻ rõ ràng. Nếu đã có TIA, có nghĩa là có khả năng bị chặn một trong những phần hoặc thu hẹp động mạch dẫn theo não, mang đến nguy cơ của một cơn đột quỵ tổng thể và toàn diện có khả năng gây nên tổn thương dài lâu sau đây. Và không còn biết nếu đang có một cơn đột quỵ hoặc TIA chỉ căn cứ vào các hiện tượng. lên tới 50% người có biến chứng xuất hiện thực sự có cơn đột quỵ gây ra chấn thương nhẹ não.
các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn
Nhiều yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ tiềm ẩn đột quỵ. Một trong những những yếu tố này cũng có thể có thể làm tăng thời cơ có 1 cơn đau tim. các nhân tố nguy cơ đột quỵ bao gồm:
tiền sử gia đình hoặc cá thể đột quỵ, đau tim hoặc TIA.
lứa tuổi 55 hoặc hơn.
cao huyết áp - nguy cơ tiềm ẩn đột quỵ mở đầu tăng lúc cao huyết áp hơn 115/75 mm thủy ngân (mm Hg). BS sẽ giúp quyết định huyết áp mục tiêu dựa vào tuổi tác, có bệnh tiểu đường và các nhân tố khác.
Cholesterol cao - mức tổng cholesterol trên 200 mg mỗi dL (mg / dL), hoặc 5.2 millimoles mỗi lít (mmol / L).
thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói hút thuốc lá.
Bệnh tiểu đường.
Thừa cân (chỉ số khối cơ thể 25 - 29) hoặc béo bệu (chỉ số khối cơ thể là 30 hoặc cao hơn).
không hoạt động thể chất.
Bệnh tim mạch, bao hàm cả suy tim, khuyết tật tim, nhiễm trùng tim, hoặc nhịp tim không ổn định.
dùng thuốc tránh thai hoặc biện pháp hormon bao gồm estrogen.
Uống rượu nặng.
dùng ma túy như cocaine & methamphetamine.
cũng chính vì nguy cơ đột quỵ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ có Xu thế sống vĩnh viễn phái nam, phái nam có đột quỵ và chết mỗi năm nhiều hơn thế con gái. Người da đen có tương đối nhiều khả năng có đột quỵ hơn các người thuộc các chủng tộc khác.
các biến tướng
[img]http://i.imgur.com/25aWkHx.jpg[/img]
Cơn đột quỵ thỉnh thoảng có khả năng gây ra khuyết tật tạm bợ hoặc lâu dài hơn, tùy theo thời gian não bị thiếu lưu thông máu và phần bị tác động. những biến tướng có thể bao gồm:
Mất khả năng nhớ hoặc xuất hiện rắc rối với có được sự hiểu biết. Thông dụng ở các người đã thưởng thức đột quỵ. Các người khác có thể phát triển khó trình bày và hiểu biết . các biến tướng này có khả năng nâng cao với các liệu pháp phục hồi chức năng.
thay đổi trong hành vi & tự chăm nom. Những người bị đột quỵ có thể bị lạnh nhạt xã hội ít hoặc bốc đồng hơn. có khả năng mất thời gian làm việc chăm sóc bản thân và có thể phải 1 người chú tâm sẽ giúp đỡ họ nhu cầu chăm bẵm và việc vặt hằng ngày.
Khám. Bác Sỹ sẽ yêu cầu hoặc 1 thành viên mái ấm gia đình kể về các biểu hiện đã có, khi bắt đầu, & những gì lúc bắt đầu, & kế tiếp sẽ đánh giá liệu hiện tượng này có còn hiện diện. Những BS muốn biết các loại thuốc chữa bệnh đã dùng, và đã thưởng thức ngẫu nhiên gặp chấn thương đầu. Bác Sỹ cũng biến thành hỏi về lịch sử vẻ vang cá nhân & gia đình về loại bệnh tim, TIA hoặc đột quỵ. Bác Sỹ sẽ kiểm tra huyết áp và dùng ống dẫn nghe để nghe tim & nghe động mạch cảnh (cổ), có thể chỉ ra rằng xơ vữa động mạch máu. BS cũng có thể có thể sử dụng kính soi đáy thị lực để chu chỉnh những triệu chứng của các tinh thể cholesterol nhỏ hoặc các cục tụ máu trong mạch máu ở vùng sau thị lực.
những xét nghiệm máu khác cung ứng cho nhóm chăm sóc các thông tin quan trọng như cục tụ máu và lượng đường trong máu, điện giải, công thức máu tìm biểu hiện nhiễm trùng. Khoảng thời gian tụ máu và mức độ đường và điện giải chủ chốt nên được vận hành như 1 phần của chăm bẵm đột quỵ. Nhiễm trùng cũng phải đc giải quyết và xử lý.
Vi tính cắt lớp (CT). Hình ảnh não đóng 1 vai trò quan trọng trong các việc định vị loại đột quỵ. Vi tính cắt lớp động mạch máu (CTA), Trong số đó thuốc nhuộm đc tiêm vào tĩnh mạch & tia X tạo ra Ảnh 3-D của các mạch máu ở cổ & não. Các BS tìm phình động mạch máu hoặc dị tật động tĩnh mạch & định hình những động mạch máu thu hẹp. CT được triển khai không nên thuốc nhuộm, có khả năng đáp ứng Hình ảnh của não, nhưng cung cấp ít thông báo cụ thể về các động mạch máu.
Chụp cộng hưởng từ (MRI). Từ trường sóng ngắn mạnh và sóng vô tuyến tạo nên Ảnh 3-D của não. MRI có khả năng phát hiện các cấu trúc tế bào não bị hư hỏng bởi một cơn đột quỵ không cung cấp đủ máu toàn bộ. Chụp cộng hưởng từ (MRA) sử dụng sóng ngắn từ trường, sóng radio và thuốc nhuộm tiêm vào tĩnh mạch để định hình các động mạch ở cổ và não.
Siêu âm động mạch cảnh. Thủ tục này có khả năng hiển thị động mạch bị thu hẹp hoặc tụ máu trong động mạch máu cảnh. 1 thiết bị giống như cây đũa (đầu dò) gửi sóng âm tần số cao vào cổ. những sóng âm đi ngang qua mô và sau đó tái phát lại, phát sinh Hình ảnh bên trên screen.
Chụp động mạch máu. Thủ tục này cho thấy thêm động mạch máu trong não bình thường ko tìm thấy bên trên X-quang. Bác Sỹ đưa 1 đường ống thông qua 1 vết rạch nhỏ, thông thường là ở vùng háng. Ống thông được thao tác thông qua động mạch chính và vào động mạch máu cảnh hoặc cột sống. kế tiếp BS tiêm 1 loại thuốc chữa bệnh nhuộm thông qua ống thông để cung ứng Hình ảnh X-quang động mạch.
Siêu âm tim. Technology siêu âm tạo ra Hình ảnh của tim, được cho phép BS xem nếu như có cục đông máu (embolus) từ tim đã đến não và gây nên đột quỵ. BS có khả năng rất cần được dùng siêu âm tim qua thực quản để xem trái tim 1 cách rõ nét.
giải pháp chữa bệnh & thuốc
khám chữa cấp cứu đột quỵ phụ thuộc việc loại đột quỵ đang có, thiếu máu tổng thể do chặn động mạch máu - loại phổ biến nhất - rất hay đột quỵ xuất huyết liên quan đến ra máu vào não.
Đột quỵ không cung cấp đủ máu tổng thể
Để khám chữa đột quỵ không đủ máu toàn bộ, BS nhanh gọn lẹ phải khôi phục lại lưu lượng máu đến não.
điều trị cấp cứu bằng các thuốc trị liệu với thuốc làm tan cục máu đông nên khởi đầu trong vòng 4, 5 giờ và càng sớm càng cao. nhanh gọn chữa bệnh không chỉ nâng cao thời cơ tồn tại, cũng có thể có thể làm giảm những biến đổi của đột quỵ có thể gây ra:
Aspirin. Aspirin là chữa bệnh tối ưu đã đc khẳng định ngay lập tức sau khoản thời gian cơn đột quỵ thiếu máu toàn bộ làm giảm thời gian làm việc có đột quỵ. Trong phòng cấp cứu, có thể sẽ nhận được một thang aspirin. Liều có khả năng khác nhau, nhưng nếu đã sử dụng aspirin hàng ngày làm loãng máu, có thể lưu ý để những Bác Sỹ biết đã có aspirin.
những loại thuốc làm loãng máu như warfarin (Coumadin), heparin và clopidogrel (Plavix) cũng có thể đc sử dụng, nhưng không được dùng thông thường như aspirin để chữa bệnh khẩn cấp.
những thủ tục khác. Để giảm nguy cơ tiềm ẩn có đột quỵ hoặc TIA, bác sĩ có thể đề nghị thủ tục để mở động mạch bị thu hẹp bởi mảng bám. Những Bác Sỹ nhiều lúc cũng đề nghị những giấy tờ thủ tục để ngăn cản 1 cơn đột quỵ. chọn lựa có khả năng bao gồm:
Cắt nội mạc động mạch máu cảnh. Trong thủ thuật này, bác sĩ mổ xoang loại trừ mảng bám chặn động mạch cảnh cả hai bên cổ đến não. Các động mạch bị chặn đc mở ra, các mảng bám được loại bỏ và bác sĩ mổ xoang đóng động mạch máu. Giấy tờ thủ tục có khả năng làm giảm nguy cơ tiềm ẩn đột quỵ không đủ máu toàn thể. Tuy nhiên, ngoài những rủi ro thường links với bất kỳ phẫu thuật, cắt nội mạc động mạch cảnh cũng có thể có thể gây ra một cơn đột quỵ hoặc đau tim do cục máu đông hoặc những mảnh vỡ chất béo. Bác Sỹ phẫu thuật mổ xoang nỗ lực để giảm nguy cơ này bằng phương pháp đặt bộ lọc (thiết bị bảo quản xa) tại các điểm chiến lược trong động mạch máu để "bắt" ngẫu nhiên mảng bám có khả năng phá vỡ suốt trong quãng các bước.
Nong mạch & ống dẫn đỡ động mạch máu. Nong mạch là 1 kỹ thuật có thể lan rộng ra bên trong nơi phủ mảng bám động mạch dẫn đến não, thường là động mạch cảnh. Trong thủ tục này, 1 đường ống thông bong bóng đc đưa vào khoanh vùng động mạch máu tắc nghẽn. Bóng được bơm căng, nén những mảng bám vào thành động mạch máu. 1 đường ống dẫn lưới kim loại (stent) thường đc để lại trong động mạch để ngăn cản hẹp tái phát. Chèn 1 stent trong động mạch não (stent nội sọ) tựa như đặt đường ống dẫn đỡ động mạch cảnh. Sử dụng một đường rạch nhỏ ở háng, các BS đưa đường ống thông qua động mạch & vào trong não. Đôi khi sử dụng nong mạch để lan rộng ra Khu Vực bị tác động đầu tiên, trong các trường hợp khác, nong mạch ko đc dùng trước lúc đặt ống đỡ động mạch máu.
chữa bệnh khẩn cấp đột quỵ xuất huyết tập trung vào việc khống chế chảy máu & làm giảm áp lực trong não. mổ xoang cũng có thể có thể được dùng để giúp đỡ kiểm soát rủi ro về sau.
giải pháp khẩn cấp. Nếu warfarin (Coumadin) hoặc thuốc kháng tiểu cầu như clopidogrel (Plavix) gây bị ra máu, có khả năng cho thuốc hoặc truyền các dòng sản phẩm máu để chống lại tác động của chúng. Cũng có thể có thể cho thuốc để hạ huyết áp, ngăn chặn những cơn động kinh, giảm phản ứng co thắt mạch. những người có cơn đột quỵ xuất huyết có thể ko đc cho aspirin và TPA vì các thuốc này có khả năng làm bị ra máu tồi tệ hơn.
sau khi bị chảy máu trong não dừng lại, điều trị thường liên quan đến nghỉ dưỡng tại giường & để mắt y khoa giúp đỡ. Nếu diện tích S ra máu dần lớn, phẫu thuật có khả năng đc dùng trong một trong những trường hợp để sa thải máu đã chảy & làm giảm áp lực lên não.
phẫu thuật mổ xoang mạch máu, thay thế sửa chữa. Phẫu thuật mổ xoang có thể được dùng để sửa chữa không bình thường động mạch máu liên quan với đột quỵ xuất huyết. BS có khả năng ý kiến đề xuất một trong những giấy tờ thủ tục này sau khi cơn đột quỵ hoặc nếu đang có khả năng cao của chứng phình động mạch tự phát hoặc dị dạng động tĩnh mạch máu (AVM) vỡ:
Kẹp phình động mạch. Kẹp nhỏ đc đặt tại nơi động mạch máu phình, cô lập việc lưu thông động mạch máu. Điều đó có khả năng giữ phình động mạch khỏi vỡ, hoặc có thể ngăn ngừa tái ra máu của phình động mạch máu mà gần đây đã bị ra máu. Kẹp sẽ ở lại tại chỗ vĩnh viễn.
Đóng động mạch. Thủ tục này sửa chữa kẹp phình động mạch. Bác sĩ mổ xoang dùng ống thông để lấy một cuộn dây nhỏ vào phình động mạch. Cuộn dây này cung cấp một giàn đỡ nơi cục đông máu có thể biến thành và đóng phình động mạch máu.
phẫu thuật loại bỏ AVM. Đâu phải lúc nào cũng có chuyên mục bỏ AVM nếu như nó quá dần lớn hoặc nếu như nó nằm sâu trong não. mặc dù phẫu thuật cắt bỏ AVM nhỏ hơn từ một trong những phần của bộ não dễ tiếp cận hơn, có thể loại bỏ nguy cơ vỡ, làm giảm nguy cơ tiềm ẩn cục bộ của đột quỵ xuất huyết.
Đột quỵ và phục hồi công dụng
Sau chữa bệnh khẩn cấp, chăm bẵm đột quỵ tập trung vào việc giúp lấy lại sức mạnh, phục hồi tính năng càng nhiều càng tốt và trở về sống chủ quyền. Tác dụng của đột quỵ phụ thuộc Quanh Vùng của não liên quan và số các mô bị hư hỏng. Gây thương tổn cho bên phải của não có khả năng ảnh hưởng đến chuyển động & cảm giác ở phía bên trái của cơ thể. Thiệt hại cho tế bào não ở phía bên trái có khả năng tác động đến chuyển động về bên phải, thiệt hại này cũng đều có thể gây nên rối loạn lời nói & ngôn ngữ. Mặt khác, nếu đã có 1 cơn đột quỵ, có khả năng có luận điểm với hơi hô hấp, nuốt, cân bằng & nghe. cũng có thể có thể trải nghiệm mất tầm nhìn & mất công dụng của bàng quang hoặc ruột.