Nơi cư trú là gì? Các vấn đề liên quan đến cư trú của công dân
- Họ và tên: dai viet seo (daivietseo1)
- Ngày đăng: 14:41, 13-10-2020
- Lượt xem: 425
- Liên hệ người bán
Nơi cư trú là gì? Các vấn đề liên quan đến cư trú của công dân
Nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp, nơi mà công dân thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Vậy cụ thể hơn, nơi cư trú là gì, điều kiện và thủ tục đăng ký nơi cư trú mới nhất hiện nay như thế...
dai viet seo
5 star
Nội dung chi tiết
Nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp, nơi mà công dân thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Vậy cụ thể hơn, nơi cư trú là gì, điều kiện và thủ tục đăng ký nơi cư trú mới nhất hiện nay như thế nào? Sự khác nhau giữa lưu trú, thường trú, tạm trú và nơi cư trú ra sao?
1. Nơi cư trú là gì?
Khái niệm về nơi cư trú được coi là khá ngắn gọn nhưng không ít người vẫn nhầm lẫn với các nhóm khái niệm tương đương. Vậy các lưu ý liên quan đến nơi cư trú là gì.
Khái niệm chung
Để nắm được nơi cư trú là gì thì chúng ta căn cứ vào Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, đã sửa đổi năm 2013. Điều luật này quy định rõ:
Nơi cư trú được coi là hợp pháp đối với công dân Việt Nam và công dân nước ngoài định cư tại Việt Nam là chỗ ở mà công dân đó sinh sống thường xuyên. Tại nơi cư trú, công dân có quyền và nghĩa vụ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Sau khi đã đăng ký thì địa chỉ này sẽ chính thức là địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của bạn.
Xin lưu ý rằng “chỗ ở” được công nhận là nơi cư trú cũng phải đạt được các tiêu chuẩn do Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đề ra. Theo đó, chỗ ở này có thể bao gồm các dạng sau:
Nhà ở.
Các phương tiện đảm bảo được mục đích và phục vụ đầy đủ điều kiện sinh hoạt của cá nhân hoặc hộ gia đình như tàu, thuyền,...
Các mô hình nhà khác phục vụ được nhu cầu sinh sống của cá nhân, hộ gia đình.
Bạn cần có chỗ ở hợp pháp để làm căn cứ xác định nơi cư trú
Nhìn chung, các mô hình chỗ ở trên đây đều đáp ứng được điều kiện cơ bản cho công dân cư trú lâu dài nên có thể được Pháp luật công nhận là nơi cư trú. Vậy các mô hình chỗ ở không được công nhận thành nơi cư trú là gì? Theo Khoản 4, Điều 5, Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì các mô hình không được Pháp luật công nhận bao gồm:
Các chỗ ở thuộc mốc địa giới của các khu vực cấm xây dựng nhà ở do địa phương quy hoạch, bao gồm của các di tích lịch sử và văn hóa đã được Nhà nước công nhận.
Chỗ ở là đất lấn chiếm trái với quy định Nhà nước đề ra.
Chỗ ở đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sử dụng chưa được giải quyết.
Chỗ ở đang bị Cục thi hành án tịch thu hoặc kê biên theo quyết định của Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền.
Chỗ ở thuộc khu vực đã có quyết định phá dỡ hoặc giải phóng mặt bằng chính thức của Ủy ban Nhân dân sở tại.
Các khu vực hoặc chỗ ở dùng để đăng ký làm nơi cư trú của công dân có thể thuộc sở hữu của cá nhân, công dân đó hoặc do công dân đó đi thuê, mượn, ở nhà tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân khác.
Trong trường hợp chỗ ở công dân đăng ký làm nơi cư trú thuộc các thành phố đặc biệt (trực thuộc Trung ương) thì theo điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP, nơi đó phải đạt diện tích trung bình do Hội đồng Nhân dân sở tại đề ra. Ví dụ như các nhà ở cho thuê, cho ở nhờ, cho mượn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đảm bảo nhỏ nhất là 5m2 diện tích sàn/1 người thành niên.
Khái niệm nơi cư trú có sử dụng quốc tế không và nơi cư trú tiếng Anh là gì?
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có quản lý cư trú của các công dân đang sinh sống, học tập và làm việc trong phạm vi lãnh thổ của mình. Họ thường sẽ quản lý bằng một hoặc cả hai phương án sau:
Quản lý cư trú bằng dạng Sổ hộ khẩu và tương đương nhằm kiểm soát nhân khẩu. Thường thì trường hợp này chủ yếu kiểm soát theo các đơn vị hành chính pháp lý như hộ gia đình.
Quản lý cư trú bằng giấy tờ đăng ký tại địa phương nhằm kiểm soát nơi ở.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì dần dần các quốc gia phát triển đang chuyển sang quản lý cư trú bằng dữ liệu số hóa như Mỹ hoặc Australia.
Vậy nơi cư trú tiếng Anh là gì? Thông thường, từ dùng để chỉ “nơi cư trú” trong các văn bản, biểu mẫu chính thức do nước ta phát hành là “Residence”. Trong đó, nơi tạm trú được gọi là “Temporary Residence” và nơi thường trú là “Permanent Residence”.
Quy định cụ thể về cách xác định nơi cư trú là gì?
Hiện nay, theo Luật Cư trú thì các trường hợp gây tranh cãi khi xác định nơi cư trú sẽ được giải quyết như sau:
- Đối với các đối tượng là trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi thì nơi cư trú hợp pháp sẽ được tính mặc định là nơi cư trú của bố mẹ. Trong trường hợp bố mẹ đã ly dị, ly thân theo quyết định của Tòa án và hai người có nơi cư trú khác nhau thì trẻ sẽ được tính nơi cư trú theo bố hoặc mẹ nhưng phải thường xuyên chung sống với trẻ. Nếu trẻ đã trên 15 tuổi thì có quyền tách nơi cư trú ra khỏi nơi cư trú chung với bố mẹ nếu bố mẹ đồng ý.
- Đối với các đối tượng là người đang được giám hộ theo Pháp luật thì nơi cư trú là gì? Nơi cư trú của họ sẽ là nơi cư trú của người thực hiện giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ muốn tách riêng nơi cư trú thì phải đợi đến năm 15 tuổi và nhận được sự đồng thuận hợp pháp của người giám hộ.
Người được giám hộ trên 15 tuổi có thể tự đến cơ quan chức năng để thay đổi nơi cư trú
- Đối với các đối tượng là vợ hoặc chồng thì nơi cư trú sẽ là nơi họ thường xuyên chung sống. Trong một số trường hợp đặc biệt thì mỗi người có thể có nơi cư trú khác nhau nếu đã thỏa thuận thành công.
- Đối với các đối tượng là quân nhân, là cán bộ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ trong lực lượng công an, quân đội thì nơi cư trú chính là địa điểm đóng quân. Riêng đối với sĩ quan, quân nhân đã được xét chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng có thể không phải đơn vị đóng quân nếu họ đã có Hộ khẩu thường trú hợp pháp.
- Đối với các đối tượng đang hành nghề lưu động thì Pháp luật xét nơi cư trú là gì? Nhóm đối tượng này vẫn được xét nơi cư trú là nơi có Hộ khẩu thường trú. Tuy nhiên, nếu họ không có Hộ khẩu thì nơi cư trú sẽ được tính theo địa điểm họ đăng ký phương tiện hành nghề như tàu, thuyền,...
2. Sự khác nhau giữa lưu trú, thường trú, tạm trú và nơi cư trú là gì?
Có thể nói đây đang là 4 khái niệm bị nhầm lẫn nhiều nhất hiện nay. Có không ít người gặp nhiều lúng túng khi phải khai báo các thông tin cá nhân, phân chia rạch ròi từng nơi sinh sống như trên. Vậy cách phân biệt chúng là gì? Các bạn có thể theo dõi phần tiếp theo để nắm được sự khác biệt cơ bản giữa chúng.
Tất cả các thông tin chúng tôi nêu ra trong phần này đểu dựa vào hướng dẫn phân biệt các khái niệm trên ban hành theo Nghị định 31/2014/NĐ-CP.
Sự khác nhau giữa nơi lưu trú và nơi cư trú là gì?
Hai khái niệm lưu trú và cư trú là hai khái niệm tương đương, ngang hàng chứ không bao hàm nhau như trường hợp cư trú gồm tạm trú và thường trú.
Lưu trú là hoạt động công dân ở lại một địa điểm trong một thời gian nhất định nhưng không thuộc trường hợp yêu cầu đăng ký tạm trú. Nếu bạn đến lưu trú tại một địa chỉ mới thì cần đến Công an xã, phường hoặc tương đương để thực hiện khai báo lưu trú. Việc khai báo này sẽ được ghi nhận trong Sổ lưu trú tại địa phương.
Việc khai báo lưu trú tương đối khác so với cư trú. Vậy sự khác biệt giữa khai báo nơi lưu trú và nơi cư trú là gì? Câu trả lời là ở thời gian khai báo. Theo đúng Pháp luật thì bạn cần thực hiện khai báo trước 23 giờ hàng ngày. Nếu thực hiện thực hiện lưu trú sau 23 giờ và không kịp khai báo thì cần thực hiện ngay vào đầu giờ hành chính ngày làm việc gần nhất.
Riêng đối với trường hợp các đối tượng lưu trú là người trong gia đình như ông bà, cha mẹ, vợ/chồng, anh chị em ruột,... và thường xuyên đến lưu trú thì chỉ cần đăng ký một lần là đủ.
Nơi tạm trú và thường trú đều là nơi cư trú của công dân
Pháp luật đã quy định rõ việc các công dân có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại nơi cư trú của mình. Do đó, khái niệm nơi cư trú sẽ bao hàm cả hai khái niệm nhỏ là nơi tạm trú và nơi cư trú.
Vậy nơi thường trú và nơi tạm trú là gì? Có sự khác biệt giữa hai khái niệm này hay không? Sự khác biệt giữa thường trú và tạm trú là gì?
Căn cứ theo Điều 5, Luật Cư trú thì cả hai khái niệm nơi thường trú và tạm trú đều mang đầy đủ các tính chất của nơi cư trú hợp pháp. Cụ thể, nơi thường trú là địa điểm công dân sinh sống ổn định, không có thời hạn và đã đăng ký thường trú thành công. Nơi tạm trú là địa điểm công dân sinh sống hợp mà không phải nơi đã đăng ký thường trú hay tạm trú trước đây.
CÒN TIẾP .....
Đọc tiếp tại : https://batdongsan.com.vn/trinh-tu-thu-tuc/noi-cu-tru-la-gi-ar104900